Nguồn nước bạn sử dụng hằng ngày có chứa nhiều khoáng chất tự nhiên. Bên cạnh đó, chúng cũng tồn tại nhiều tạp chất mà mắt thường không thể nhìn thấy.Vậy tạp chất trong nước bao gồm những gì? Tồn tại như thế nào? Ảnh hưởng tới sức khỏe ra sao? Hãy cùng Sawa Việt Nam tìm hiểu sâu về vấn đề này nhé!
Tạp chất trong nước là gì?
Tạp chất trong nước là một nhóm chất tồn tại dưới dạng hòa tan hoặc không hòa tan trong nước mà mắt thường có thể nhìn hoặc không nhìn thấy.
Phân loại nhóm tạp chất trong nước
Tạp chất trong nước có thể là vi khuẩn mầm bệnh, có thể là hóa chất, cũng có thể là kim loại nặng… Phân loại nhóm tạp chất trong nước giúp bạn hiểu rõ hợn về sự tồn tại của những tạp chất này.
Tạp chất trong nước: Nhóm vi trùng – vi sinh vật
Nhóm này gồm có vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, trứng (nang) và các tác nhân gây bệnh khác được gọi chung là vi sinh vật. Bể chứa nước là một nơi sinh sản lý tưởng cho các vi sinh vật này. Phổ biến nhất có thể kể đế nhóm vị khuẩn amip, vi khuẩn Coliform, trong đó, Escherichia Coli là loại vi khuẩn thường có trong hệ tiêu hóa của người. Người ta căn cứ vào số lượng Coliform và E.coli trong nước để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
Coliform – Coliforms là gì?
Coliform là một loại vi khuẩn gram âm kỵ khí, hình que và không có bào tử. Vi khuẩn Coliform có khả năng lên men đường lactose kèm theo sinh hơi, axit và aldehyde trong vòng 24 – 48 giờ. Loại vi khuẩn này có thể tồn tại trong nhiều môi trường khác nhau như đất, nước (nước sinh hoạt, nước uống, nước nuôi trồng thủy sản), trong thức ăn và chất thải của động vật. Coliform trong nước thải gây nhiều nguy cơ nhiễm bệnh nếu không được xử lý. Coliform có thể gây ra các rối loạn tạo nên chứng tiêu chảy gây mất nước, rối loạn máu, suy thận hay thậm chí là tử vong. Escherichia Coli, là vi khuẩn phổ biến nhất trong nhóm Coliform. Nhóm này thường xuất hiện ở hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn E.Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm phân. một số E. coli có thể gây tiêu chảy, điển hình trong nhóm E. coli có hại này là E. coli O157:H7
Cryptosporidium
Cryptosporidium là một loại ký sinh trùng đơn bào thuộc ngành Apicomplexa, là vi khuẩn có hại gây ra bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa. Chủ yếu là liên quan đến vấn đề tiêu chảy. Vi khuẩn này còn làm giảm hệ miễn dịch ở người. Vi khuẩn này thường có ở nước ao hồ. Nếu nước bị nhiễm khuẩn Cryptosporidium sẽ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe.
Vi khuẩn ăn não người amip
Vi khuẩn ăn não người thường được tìm thấy trong vùng nước ngọt ấm như sông, hồ và mọi người thường bị nhiễm loại vi khuẩn này khi nó xâm nhập bằng đường mũi. Nó có thể di chuyển từ mũi lên não và phá hủy các tế bào não. Theo báo Dantri.com.vn
Đây là một loại vi khuẩn nguy hiểm, có thể gây chết người. Nước máy ở thành phố có nguy cơ “dương tính” với loài vi khuẩn này rất cao.
Tạp chất trong nước: Nhóm kim loại nặng
Một thành phần thường thấy trong nước. Đó chính là các kim loại nặng. Nhóm kim loại này có thể hòa tan hoặc không hòa tan trong nước. Nguồn nước bị nhiễm kim loại nặng là nguyên nhân khiến cơ thể mắc nhiều loại bệnh nguy hiểm.
Thủy ngân
Thủy ngân hiếm khi tồn tại trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai khoáng có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước. Khi nhiễm độc thủy ngân, các cơ quan như thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.
Chì
Trong nguồn nước tự nhiên chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4 – 0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước uống ở mức độ cao hơn. Nước nhiễm chì cực kỳ nguy hiểm. Hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l.
Crôm
Crôm có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, sản xuất giấy và gốm sứ. Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3. Và tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi).
Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau. Nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra Cadimi còn thấy trong nguồn nước bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn. Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa.
Tạp chất trong nước: Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa. Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo.
Niken
Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép. Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.
Kẽm
Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l, tạp chất kẽm làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.
Đồng
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da. Sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.
Đồng ở hàm lượng 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu. Và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
Sắt
Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxit sắt ba. Tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện các chất kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Nước nhiễm sắt có thể gây ra độc tính nguy hiểm. Độc tính của sắt ảnh hưởng đến gan, thận và hệ thống tim mạch. Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi nước nhiễm sắt hơn cả.
Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn. Đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng nhôm cao. Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất. Tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa.
Molybden
Molybden ít khi có mặt trong nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện. Hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ và thuốc nhuộm. Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan như gan, thận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l. Do vậy, khi nước nhiễm Molybden gây ra nguy hại nghiệm trọng cho cơ thể.
Cặn đá vôi
Nước bị nhiễm canxi hay còn gọi là nước còn cặn đá vôi, cặn nước. Dấu hiệu dễ dàng nhận thấy nhất nguồn nước bị nhiễm đá vôi là các thiết bị, vật dụng tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước bị đóng vảy, xuất hiện các vết hoan ố. Những vất hoen gỉ này gây mất thẩm mỹ vô cùng. Sử dụng nước bị nhiễm canxi lâu dài sẽ khiến người dùng bị các bệnh liên quan đến sỏi thận, sỏi mật. Hiện nay có rất nhiều cách để cách khử canxi trong nước . Người ta thường dùng bể lọc và máy lọc nước để loại bỏ canxi.
Tạp chất trong nước: Nhóm hóa chất
Trong quá trình phát triển, các hóa chất công nghiệp thải ra cũng là nguyên nhân khiến nguồn nước bị nhiễm độc. Thuốc bảo vệ thực vật hoặc thuốc trừ sâu gây nguy hại nhiều đến nguồn nước sinh hoạt.
Styrene
Styrene là gì? Stryren có phải là chất cực độc không? Styren là một chất hữu cơ dạng dầu, dễ bay hơi, rất ít hoặc không tan trong nước, có mùi hôi và vị hơi ngọt. Styren được dùng trong ngành công nghiệp chế biến cao su, nhựa polyme, cao su, sơn… và tồn tại trong khói thuốc lá, khí thải phương tiện giao thông… Nước bị nhiễm độc nhiễm bẩn bởi styrene gây ra mối nguy hại đối với cơ thể. Styrene được coi là tác nhân gây ung thư nếu tiếp xúc quá nhiều.
Stiren hay vinyl benzene hoặc phenyl ethene là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học C6H5CH=CH2. Đây là chất lỏng gốc benzen không màu, nhẹ hơn nước, không tan trong nước, dễ bay hơi và có vị hơi ngọt tuy nhiên khi đậm đặc thì có mùi khó chịu. Theo Wikipedia
Nếu tiếp xúc với Styrene ở mức 0.1ppm trong thời gian ngăn có thể làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh mệt mỏi, buồn nôn, trầm cảm, tổn thương gan, thần kinh vĩnh viễn.
Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau. Nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu. Sử dụng nước bị nhiễm asen lâu sẽ mắc phải các bệnh như gây ung thư da và phổi.
Tạp chất trong nước: Xyanua
Xyanua có mặt trong nguồn nước do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi mạ, luyện kim, hóa chất, sợi tổng hợp. Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đường tiêu hóa gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Clorua
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao. Thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các loại nước thải. Như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm. Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa chọn theo hàm lượng natri trong nước. Khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
Amoni – Nitrit – Nitrat
Các dạng thường gặp trong nước của hợp chất nitơ là amoni nitrit, nitrat. Là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong nhóm này, amoni là chất gây độc nhiều nhất cho cá và các loài thủy sinh. Ngoài ra, là chất ảnh hưởng tới sức khỏe con người nếu chúng có 1 lượng vượt quá quy định trong nước.
Tạp chất trong nước: Sunfat
Sunfat thường có mặt trong nước do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua. Hoặc do ô nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao. Gây ra các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa như kiết lị, tiêu chảy.
Florua
Flo là gì? Flo là bao gồm các hợp chất muối được hình thành trong đất hoặc đá. Ứng dụng của flo ngày càng được mở rộng hơn nên lượng flo dư ngấm vào nguồn nước càng nhiều. Trong đời sống, con người tiếp xúc với flo và florua qua thức ăn, nước máy, kem đánh răng.
Theo nghiên cứu của đại học Harvard, ở những vùng nước bị nhiễm Flo, trẻ em có IQ thấp hơn so với những người khác. Nước mặt thường có hàm lượng flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l.
Trên đây là những thông tin về tạp chất trong nước phổ biến hiện nay. Sawa Việt Nam mong rằng đã đem đến nguồn thông tin hữu ích cho bạn. Mọi ý kiến bổ sung hay góp ý xin vui lòng để lại bình luận ở dưới.